Nhiễm hbv là gì? Các công bố khoa học về Nhiễm hbv

Viêm Gan B là bệnh nhiễm trùng gan do virus HBV gây ra, có thể dẫn đến xơ gan và ung thư gan. Virus lây truyền qua máu và dịch cơ thể, thường qua sinh đẻ, quan hệ tình dục không an toàn, và dùng chung kim tiêm. Nhiều người nhiễm HBV không có triệu chứng rõ, nhưng có thể trải qua mệt mỏi, sốt, và vàng da. Chẩn đoán bằng xét nghiệm máu, điều trị gồm thuốc kháng virus. Phòng ngừa chủ yếu qua tiêm vắc-xin, sử dụng bao cao su, và tránh dùng chung kim tiêm. Tiêm phòng và nâng cao nhận thức giúp giảm tác động của HBV.

Giới thiệu về Viêm Gan B siêu vi B (HBV)

Viêm Gan B là một bệnh nhiễm trùng gan nghiêm trọng gây ra bởi virus viêm gan B (HBV). Đây là một trong những loại viêm gan virus phổ biến và có thể dẫn đến các bệnh lý gan mạn tính như xơ gan và ung thư gan. Ở nhiều quốc gia, HBV vẫn là một vấn đề y tế công cộng lớn, gây ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới.

Nguyên nhân và đường lây truyền của HBV

HBV được truyền qua đường máu và các chất dịch cơ thể. Những con đường lây truyền phổ biến bao gồm:

  • Truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh đẻ.
  • Quan hệ tình dục không an toàn.
  • Dùng chung kim tiêm hoặc các dụng cụ sắc nhọn bị nhiễm virus.
  • Chăm sóc y tế không an toàn trong những trường hợp như truyền máu và phẫu thuật.

Triệu chứng của bệnh nhiễm HBV

Nhiều người bị nhiễm HBV không có triệu chứng rõ ràng đặc biệt trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng. Khi triệu chứng xuất hiện, chúng có thể bao gồm:

  • Mệt mỏi và yếu đuối.
  • Sốt.
  • Chán ăn và buồn nôn.
  • Đau bụng, đặc biệt là vùng gan.
  • Nước tiểu màu sẫm và phân nhạt màu.
  • Vàng da và lòng trắng mắt vàng (vàng da).

Chẩn đoán và điều trị HBV

Bệnh viêm gan siêu vi B thường được chẩn đoán thông qua xét nghiệm máu để phát hiện các dấu hiệu của HBV trong cơ thể. Một số xét nghiệm phổ biến bao gồm kiểm tra kháng nguyên bề mặt của viêm gan B (HBsAg), kháng thể kháng HBV và nồng độ HBV DNA.

Trong nhiều trường hợp, nhiễm HBV cấp tính không cần điều trị cụ thể và có thể tự khỏi trong vòng vài tuần đến vài tháng. Tuy nhiên, điều trị trở nên cần thiết trong trường hợp nhiễm trùng mạn tính để ngăn ngừa biến chứng và giảm nguy cơ mắc xơ gan hoặc ung thư gan. Các phương pháp điều trị bao gồm thuốc kháng virus như tenofovir và entecavir.

Phòng ngừa bệnh Virut viêm gan B

Phòng ngừa là chìa khóa quan trọng trong việc kiểm soát sự lây lan của HBV. Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất bao gồm:

  • Tiêm vắc-xin ngừa viêm gan B, đặc biệt là tiêm chủng cho trẻ sơ sinh và những người có nguy cơ cao.
  • Sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục để giảm nguy cơ lây nhiễm.
  • Tránh sử dụng chung kim tiêm và các dụng cụ sắc nhọn chưa được tiệt trùng.
  • Thực hành các biện pháp kiểm soát lây nhiễm trong các cơ sở chăm sóc y tế.

Kết luận

Nhiễm HBV là một thách thức sức khỏe quan trọng cần được chú trọng trong các chương trình y tế công cộng. Việc phát hiện sớm, quản lý điều trị hiệu quả và áp dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp có thể giúp giảm thiểu tác động của HBV đối với sức khỏe cộng đồng. Tiêm phòng vắc-xin và nâng cao nhận thức cộng đồng là hai phương tiện quan trọng trong việc hạn chế sự lây lan của loại virus này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhiễm hbv":

NGHIÊN CỨU CÁC DẤU ẤN HUYẾT THANH NHIỄM HBV, MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ HBsAg VÀ TẢI LƯỢNG VI RÚT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021-2022
  Đặt vấn đề: Viêm gan B mạn là nguyên nhân hàng đầu của bệnh gan, các dấu ấn huyết thanh đã được đánh giá về sự liên quan đến mức độ nghiêm trọng của bệnh và trong một số nghiên cứu gần đây cho thấy định lượng HBsAg có tiềm năng ứng dụng lâm sàng trong quản lý và theo dõi điều trị đối với bệnh nhân viêm gan B mạn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các dấu ấn huyết thanh nhiễm HBV, xác định mối tương quan giữa nồng độ HBsAg và tải lượng HBV DNA huyết thanh ở bệnh nhân viêm gan B mạn chưa điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 95 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm gan vi rút B mạn chưa điều trị đến khám tại Phòng khám gan, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 4/2021-4/2022. Bệnh nhân được tiến hành xét nghiệm định tính HBeAg, định lượng HBsAg, đo tải lượng vi rút HBV DNA, thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Trong số 95 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có HBeAg+) là 27,4%. Nồng độ HBsAg trung bình trên 95 mẫu nghiên cứu là 3,6±0,94 log10 IU/mL, tải lượng vi rút HBV DNA là 4,83±1,86 log10 IU/mL. Có mối tương quan trung bình giữa nồng độ HBsAg và HBV DNA trên 95 mẫu nghiên cứu với r=0,57(p<0,001). Kết luận: nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ HBeAg(+) thấp hơn HBeAg(-), nồng độ trung bình HBsAg và HBV DNA ở nhóm bệnh viêm gan B mạn có HbeAg(+) cao hơn so với nhóm HBeAg(-), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, trong nghiên cứu này cho thấy mối tương quan trung bình giữa nồng độ HBsAg và HBV DNA.  
#Viêm gan B mạn #HBV DNA #định lượng HBsAg #HBeAg
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ nhiễm hbv đẻ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ nhiễm HBV và xét nghiệm máu cuống rốn tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Tiêu chuẩn lựa chọn thai phụ có 01 thai sống, đủ tháng đến đẻ có HBsAg (+). Thiết kế mô tả cắt ngang, sử dụng SPSS 20.0 và R, phân tích tương quan Pearson và Anova Fisher. Kết quả cho thấy tuổi trung bình 27,6 ± 4,2, triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu cho viêm gan bao gồm phù, chán ăn, mệt mỏi; tỉ lệ mổ lấy thai 66,7%; xét nghiệm máu mẹ HBeAg(+) chiếm 45%, HBV DNA ≥ 5E+07 bản sao/ml chiếm 33,3%; máu cuống rốn tỉ lệ HBsAg(+) chiếm 53,3%, HBeAg(+) chiếm 38,2%; PBMCs của máu mẹ và máu cuống rốn tương quan thuận ở nhóm thai phụ có tải lượng vi rút thấp hơn 5E+07 bản sao HBV DNA/ml.Kết luận các triệu chứng lâm sàng của vi rút viêm gan B ở thai phụ không đặc hiệu cho chẩn đoán viên gan B; ở nhóm thai phụ có tải lượng vi rút thấp hơn 5E+07 bản sao HBV DNA/ml thấy có mối tương quan thuận có ý nghĩa giữa PBMCs của mẹ và máu cuống rốn.
#hbv #pbmcs #mang thai
ĐẶC ĐIỂM CÁC DẤU ẤN HBV Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HBV MẮC U LYMPHO TẠI TRUNG TÂM HUYẾT HỌC VÀ TRUYỀN MÁU BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả các dấu ấn HBV (Hepatitis B Virus) của bệnh nhân nhiễm HBV mắc u lympho. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 25 bệnh nhân nhiễm HBV mắc u lympho điều trị tại Trung tâm Huyết học và Truyền máu - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2020 đến tháng 7/2021 Kết quả: 23/25 bệnh nhân mắc u lympho non-Hodgkin (NHL); nam giới (78%); tuổi trung bình là 53,1±14,2; nhóm HBsAg dương tính chiếm 76%, còn 24% thuộc nhóm HBsAg âm tính và anti-HBc total dương tính. HBeAg và anti-HBe dương tính ở 23,5% và 35,3% bệnh nhân được xét nghiệm tương ứng. Tỷ lệ phát hiện HBV-DNA 85% bất kể tình trạng HBsAg trong những bệnh nhân được xét nghiệm, với giá trị thấp nhất là 1,69 logIU/ml, cao nhất là 8,59 logIU/ml, trung bình là 4,38 logIU/ml. Chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp HBsAg âm tính, anti-HBs dương tính và phát hiện HBV-DNA trong huyết thanh. Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có HBsAg dương tính chiếm tỷ lệ cao hơn so với bệnh nhân có HBsAg âm tính, anti-HBc total dương tính mắc u lympho. Việc tầm soát ban đầu nên được thực hiện đầy đủ các xét nghiệm để tránh bỏ sót nhóm đối tượng cần được dự phòng.
#Vi rút viêm gan B #u lympho Hodgkin #u lympho Non-Hodgkin
Đánh giá hiệu quả ứng dụng Real time - PCR trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân nhiễm Hepatitis B virus (HBV) mạn tính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định
Qua nghiên cứu và điều trị 87 bệnh nhân (BN) viêm gan mạn, tại tỉnh Bình Định, dựa trên định lượng HBV-DNA. Kết quả là: Tỷ lệ BN có định lượng HBV-DNA>106 copies/ml giảm từ 79% trước điều trị xuống còn lần lượt 3.7% và 4.9% sau điều trị 3 tháng, 6 tháng; tỷ lệ BN dương tính dưới ngưỡng tăng từ 0% trước điều trị lên 44.4% và 75.3% sau điều trị 3 tháng và 6 tháng. 9/81 BN có định lượng HBV-DNA không giảm. 5/9 trong số đó được chọn ngẫu nhiên đọc trình tự gen vùng RT và vùng Pre-S, xác định đột biến kháng thuốc. Kết quả 3/5 mang đột biến vùng RT, không phát hiện đột biến nào trên vùng Pre-S. Sau 6 tháng điều trị bằng thuốc kháng virus tenofovir 300 mg (Dark 300mg), các triệu chứng lâm sàng giảm ở mức thấp, tỷ lệ bình thường hóa men gan tăng cao, tỷ lệ BN có định lượng HBV-DNA dưới ngưỡng tăng cao (75,3%). Tần suất đột biến vùng RT khá cao (chiếm 60%). Vùng Pre-S không mang đột biến kháng thuốc ở BN viêm gan mạn tại tỉnh Bình Định.
#HbeAg #HbsAg #HBV-DNA #real-time PCR #định lượng #viêm gan mạn
Mối liên quan giữa tính đa hình gen mã hoá thụ thể vitamin D và biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa các gen mã hóa thụ thể vitamin D với tính cảm nhiễm HBV và tiến triển bệnh ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính. Ngoài ra nghiên cứu này khảo sát mối tương quan giữa các biến thể VDR với nồng độ vitamin D huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng tiến hành trên 298 bệnh nhân [viêm gan mạn tính, CHB (n = 104), xơ gan, LC (n = 89), ung thư gan, HCC (n = 105) và 52 người khỏe mạnh (HC). Kỹ thuật ARMS-PCR được sử dụng để định kiểu gen của các biến thể VDR. Kết quả: Tần suất kiểu gen ApaI rs7975232 GT và allele T thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người khoẻ mạnh [OR = 0,3 (0,1 - 0,6), p=0,006 và OR = 0,7 (0,5 - 0,98), p=0,048]. Kiểu gen VDR-AapI rs7975232 TT liên quan có ý nghĩa với quá trình tiến triển của bệnh (HCC vs. CHB: OR = 3,7 (1,1 - 13,5), p=0,04). Cả hai biến thể VDR ApaI và FokI có liên quan với nồng độ vitamin D trong huyết thanh ở bệnh nhân bị nhiễm HBV. Kết luận: Sự liên quan có ý nghĩa của biến thể VDR ApaI (rs7975232) với tính nhạy cảm với nhiễm HBV và hậu quả lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính. Ngoài ra, biến thể ApaI và FokI có thể là một yếu tố di truyền vật chủ giúp đánh giá sự thiếu hụt nộng độ vitamin D ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính.
#VDR #thiếu hụt vitamin D #nhiễm HBV #bệnh gan mạn tính
Mối liên quan giữa đa hình gen PD-L1 RS4143815 và nồng độ PD-L1 với nhiễm HBV mạn tính
Con đường tín hiệu ức chế điểm kiểm soát miễn dịch PD-1/PD-L1 đóng vai trò quan trọng trong nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen PD-L1 rs4143815 và nồng độ PD-L1 đối với nhiễm virus viêm gan B mạn tính và biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 127 bệnh nhân viêm gan B mạn tính, 157 bệnh nhân ung thư gan do nhiễm virus viêm gan B và 240 người khỏe mạnh. Xác định kiểu gen PD-L1 rs4143815 bằng kĩ thuật tetra-primer-ARMS và xác định nồng độ PD-L1 bằng phương pháp ELISA. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về tần suất kiểu gen của biến thể rs4143815 giữa nhóm bệnh và nhóm chứng cũng như giữa nhóm viêm gan B mạn tính và ung thư biểu mô tế bào gan. Nồng độ PD-L1 ở nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng và có mối liên quan đến tiến triển bệnh và biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B mạn tính.
#HBV #viêm gan B mạn tính #ung thư biểu mô tế bào gan #PD-L1 #rs4143815
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh với một số đặc điểm khối u và giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg (+)
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ alpha fetoprotein (AFP) huyết thanh với một số đặc điểm khối u và giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư biểu mô (UTBM) tế bào gan nhiễm virus viêm gan B (HBV). Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 180 bệnh nhân UTBM tế bào gan có HBsAg (+) điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103. Định lượng nồng độ AFP huyết thanh theo phương pháp miễn dịch gắn enzyme. Xác định các đặc điểm khối u gan dựa trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, chụp CT đa dãy, chụp hệ mạch gan). Kết quả: 65,5% bệnh nhân UTBM tế bào gan nhiễm HBV có tăng dấu ấn AFP huyết thanh và đa phần phát hiện ở giai đoạn trung gian (60,0%) và tiến triển (23,3%) với kích thước u ≥ 5cm chiếm 79,8%, thể khối và nhân chiếm 66,1%, 19,4% bệnh nhân có tình trạng xâm lấn tĩnh mạch cửa (TMC). Nồng AFP huyết thanh tăng dần theo kích thước khối u và giai đoạn bệnh theo BCLC. Kết luận: Có mối liên quan giữa nồng độ AFP huyết thanh với kích thước khối u và giai đoạn bệnh theo phân loại BCLC.
#UTBM tế bào gan #AFP huyết thanh #nhiễm HBV
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ARV BẬC 1 Ở CÁC BỆNH NHÂN ĐỒNG NHIỄM HIV/HBV TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 45 - Trang 12-19 - 2024
Đặt vấn đề: Đồng nhiễm HBV với HIV là tình trạng đồng nhiễm khá phổ biến. Đồng nhiễm HBV/HIV có thể có tổn thương gan nhiều hơn, diễn tiến bệnh nặng hơn. Nghiên cứu về những hiệu quả điều trị đồng nhiễm HIV/HBV là rất cần thiết.Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ARV bậc 1 của nhóm bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV tại một số quận ở TP. Hồ Chí Minh.Đối tượng và phương pháp: 69 bệnh nhân HIV/AIDS từ 18 tuổi trở lên có đồng nhiễm với HBV, đang điều trị tại một số phòng khám ngoại trú (OPC) ở 4 quận.Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV: Tuổi mắc bệnh 31,2 ± 8,9 tuổi. Bệnh nhân nam chiếm 95,7%, nữ là 4,3%. 5,8% bệnh nhân có triệu chứng nấm họng, 4,3% có sút cân. CD4 trung bình vào viện là 347,58 ± 225,47 tế bào/ mm3. Tải lượng HBV DNA trung bình là 4,46 ± 1,84 log10 (copies/ml). AST trung bình là 37,36 ± 21,11 U/L; ALT trung bình (39,19 ± 20,82 U/L). Kết quả điều trị: Sau 12 tháng điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có CD4 < 200 (tế bào/mm3) từ 23,2% trước điều trị giảm xuống 10,1% sau 6 tháng và 7,9% sau 12 tháng. Sau 12 tháng, 89,5% bệnh nhân có tải lượng HIV RNA dưới ngưỡng ức chế. 84,2% và 76,3% có enzym AST và ALT trở về giá trị bình thường, tỷ lệ HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện là 86,8%.Kết luận: Bệnh nhân nam chiếm 95,7%, nữ 4,3%. Tải lượng HBV DNA trung bình là 4,46 ± 1,84 log10 (copies/ml). Sau 12 tháng, 89,5% bệnh nhân có tải lượng HIV RNA dưới ngưỡng. 84,2% và 76,3% có AST và ALT trở về giá trị bình thường, tỷ lệ HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện là 86,8%.
#HIV #HBV #đồng nhiễm HIV/HBV #điều trị ARV
Thực trạng nhiễm HDV ở Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Phân tích tình trạng nhiễm vi rút viêm gan D, cũng như phân bố kiểu gen của vi rút viêm gan D trên những bệnh nhân nhiễm viêm gan B tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: 546 bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 2013 đến 2015, gồm 3 nhóm: Viêm gan B mạn tính (viêm gan B mạn tính, n = 191), xơ gan (n = 147) và ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG, n = 208). Bệnh nhân được phát hiện HDV-RNA bằng kỹ thuật Nested PCR sử dụng bộ mồi đặc hiệu. Kiểu gen của vi rút viêm gan D được xác định dựa trên phương pháp giải trình tự trực tiếp, và xác định dựa trên phân tích mối tương quan loài. Kết quả: HDV-RNA dương tính ở 13% (71/546) số bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B. Tỷ lệ phát hiện vi rút viêm gan D cao nhất ở nhóm xơ gan (19,7%), tiếp theo là UBTG (12%) và viêm gan B mạn tính (8,9%) (p=0,012). Các phân tích phát sinh loài cho thấy kểu gen HDV1 chiếm 91%, là kiểu gen phổ biến nhất. Kiểu gen HDV2 chiến 9%, và không phát hiện các kiểu gen còn lại của vi rút viêm gan D. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan D tiếp tục cao ở bệnh nhân viêm gan B khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, với kiểu gen HDV1 vẫn là kiểu gen chiếm ưu thế. Xét nghiệm acid nucleic vi rút viêm gan D nên được khuyến cáo thường quy ở những bệnh nhân viêm gan B tại bệnh viện.
#Vi rút viêm gan D #kiểu gen vi rút viêm gan D #nhiễm vi rút viêm gan B #đồng nhiễm HBV/HDV.
TÌNH HÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B, C Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM NỘI TIÊU HÓA GAN MẬT, BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2016 – 2017
Đặt vấn đề: Tại Cần Thơ trong những năm gần đây, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu rõ về tỉ lệ nhiễm HBV và HCV tại các cơ sở chuyên khoa gan mật, cũng như đánh giá một cách có hệ thống về các yếu tố liên quan với tình trạng nhiễm hai loài virus này. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỉ lệ nhiễm HBV, HCV và (2) Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ có liên quan với tình trạng nhiễm HBV, HCV ở những bệnh nhân đến khám tại Phòng khám Nội tiêu hóa gan mật, Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 272 bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên. Kết quả: Trong 121 đối tượng được xét nghiệm HBV, có 79,0% (96/121) đối tượng nhiễm HBV, ở 151 đối tượng được xét nghiệm HCV có 40,0% (60/151) nhiễm HCV. Nhóm bệnh nhân nhiễm HBV có mối liên quan với độ tuổi từ dưới 50 (OR=3,25 so với nhóm trên 50 tuổi, 95%CI=1,31-8,08); trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên (OR=3,11 so với nhóm có trình độ dưới cấp 2, 95%CI=1,22-7,87). Nhóm bệnh nhân nhiễm HCV có mối liên quan với độ tuổi từ trên 50 (OR=2,70 so với nhóm từ dưới 50 tuổi, 95%CI=1,34-5,41); trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên (OR=2,46, 95%CI=1,20-5,03); đã từng quan hệ tình dục (OR=4,83, 95%CI=1,02-45,38). Chưa tìm thấy mối liên hệ giữa một số yếu tố khác như giới tính, nơi sống, nghề nghiệp, tiền sử truyền máu, phẫu thuật, sử dụng chung dụng cụ, có người nhà nhiễm HBV, HCV trong cả 2 nhóm bệnh nhân. Kết luận: Tỉ lệ nhiễm HBV và HCV trong nhóm đối tượng nghiên cứu khá cao và có mối liên giữa nhiễm HBV và HCV với các yếu tố độ tuổi, trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên.
#viêm gan B #viêm gan C #yếu tố liên quan nhiễm HBV #HCV #Cần Thơ
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2